Amanda Anisimova

Amanda Anisimova
Amanda Anisimova tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2017
Quốc tịch Hoa Kỳ
Nơi cư trúAventura, Florida
Sinh31 tháng 8, 2001 (22 tuổi)
Freehold Township, New Jersey, Hoa Kỳ
Chiều cao1,80 m (5 ft 11 in)
Lên chuyên nghiệp2016
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênJaime Cortés
Andis Juska
Tiền thưởngUS$1,387,705
Đánh đơn
Thắng/Thua70–33 (67.96%)
Số danh hiệu1 WTA, 1 ITF
Thứ hạng cao nhấtSố 26 (10 tháng 6 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiSố 26 (10 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngV4 (2019)
Pháp mở rộngBK (2019)
Mỹ Mở rộngV1 (2018)
Đánh đôi
Thắng/Thua3–4 (42.86%)
Thứ hạng cao nhấtSố 390 (10 tháng 6 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiSố 390 (10 tháng 6 năm 2019)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Pháp Mở rộngV2 (2019)
Mỹ Mở rộngV1 (2017)
Đôi nam nữ
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Mỹ Mở rộngV1 (2017, 2018)
Cập nhật lần cuối: 10 tháng 6 năm 2019.

Amanda Anisimova (/əˌnɪsɪˈmvə/ ə-NIS-ih-MOH-və;[1] sinh ngày 31 tháng 8 năm 2001) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô là tay vợt trẻ nhất vào top 100 bởi Hiệp hội quần vợt nữ (WTA) và có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 26 trên thế giới. Anisimova giành được danh hiệu WTA đầu tiên tại giải Copa Colsanitas vào tháng 4 năm 2019 ở tuổi 17.

Với bố là Konstantin là huấn luyện viên lâu năm của cô và chị cô, Anisimova bắt đầu chơi quần vợt từ khi còn rất nhỏ. Sinh ra New Jersey, gia đình cô chuyển đến Florida để cho con họ có cơ hội đào tạo tốt hơn. Trong sự nghiệp trẻ, Anisimova đứng thứ 2 trên thế giới. Cô vô địch nội dung trẻ Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2017, cũng như 2 danh hiệu Hạng A khác. Cô cũng trở thành tay vợt Mỹ đầu tiên vào trận chung kết nội dung đơn nữ trẻ Giải quần vợt Pháp Mở rộng sau 14 năm.

Tại cấp độ chuyên nghiệp, Anisimova đã đánh bại một tay vợt trong top 150 trước khi bước sang tuổi 15. She giành được danh hiệu ITF pro circuit đầu tiên chưa đầy một năm sau đó. Cô sau đó nổi tiếng tại Indian Wells Masters 2018 sau khi đánh bại tay vợt trong top 10 đầu tiên trước Petra Kvitová khi mới 16 tuổi. Anisimova lần đầu tiên vào top 100 vào năm 2018. Bức đột phá tiếp theo của cô tại 2 giải Grand Slam đầu tiên trong năm 2019. Tại Giải quần vợt Úc Mở rộng, cô đánh bại tay vợt số 11 thế giới Aryna Sabalenka, một trong những ứng cử viên hàng đầu cho danh hiệu, để vào vòng 4. Cô sau đó đánh bại đương kim vô địch và tay vợt số 3 thế giới Simona Halep tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng để trở thành tay vợt trẻ nhất vào vòng bán kết giải đấu.

Chung kết sự nghiệp WTA

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

Chú thsich
Grand Slam (0–0)
WTA Tour Championships (0–0)
Premier Mandatory & Premier 5 (0–0)
Premier (0–0)
International (1–1)
Chung kết theo mặt sân
Cứng (0–1)
Cỏ (0–0)
Đất nện (1–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 9 năm 2018 Japan Women's Open, Hiroshima, Nhật Bản International Cứng Đài Bắc Trung Hoa Hsieh Su-wei 2–6, 2–6
Vô địch 1–1 tháng 4 năm 2019 Copa Colsanitas, Bogotá, Colombia International Đất nện Úc Astra Sharma 4–6, 6–4, 6–1

Chung kết ITF

Đơn: 4 (1 danh hiệu, 3 á quân)

Chú thích
$100,000
$80,000
$60,000
$25,000
$15,000
Chung kết theo mặt sân
Cứng (1–0)
Đất nện (0–3)
Cỏ (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quả T–B    Ngày    Giải đấu Thể loại Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 0–1 tháng 3 năm 2017 Curitiba, Brasil $25,000 Đất nện Nga Anastasia Potapova 7–6(9–7), 5–7, 2–6
Á quân 0–2 tháng 4 năm 2017 Space Coast Pro Tennis Classic, Hoa Kỳ $80,000 Đất nện Belarus Olga Govortsova 3–6, 6–4, 3–6
Á quân 0–3 tháng 4 năm 2017 Hardee's Pro Classic, Hoa Kỳ $60,000 Đất nện Hoa Kỳ Kristie Ahn 6–1, 2–6, 2–6
Vô địch 1–3 tháng 7 năm 2017 Gold River Women's Challenger, Hoa Kỳ $60,000 Cứng Croatia Ajla Tomljanović walkover

Chung kết Grand Slam Trẻ

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Á quân 2016 Pháp Mở rộng Đất nện Thụy Sĩ Rebeka Masarova 5–7, 5–7
Vô địch 2017 Mỹ Mở rộng Cứng Hoa Kỳ Cori Gauff 6–0, 6–2

Thống kê sự nghiệp

Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A Z# PO G F-S SF-B NMS NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; thi đấu tại (Z#) Nhóm khu vực (chỉ ra số nhóm) hoặc (PO) play-off Davis/Fed Cup; giành huy chương (G) vàng, (F-S) bạc hay (SF-B) đồng tại Olympic; Một giải (NMS) Masters Series/1000 bị giáng cấp; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.

Chỉ có trận đấu vòng đầu chính WTA Tour (trong đó có Grand Slam), kết quả Thế vận hội và Fed Cup được xem xét.[2]

Tính đến Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2019.

Giải đấu 2016 2017 2018 2019 SR T–B % Thắng
Grand Slam
Úc Mở rộng A A A V4 0 / 1 3–1 75%
Pháp Mở rộng A V1 A BK 0 / 2 5–2 71%
Wimbledon A A A 0 / 0 0–0  – 
Mỹ Mở rộng VL2 VL1 V1 0 / 1 0–1 0%
Thắng–Bại 0–0 0–1 0–1 8–2 0 / 4 8–4 67%
WTA Premier Mandatory tournaments
Indian Wells Masters A A V4 V2 0 / 2 4–2 67%
Miami Masters A V1 V2 V2 0 / 3 2–2 50%
Madrid Masters A A A VL1 0 / 0 0–0  – 
Trung Quốc Mở rộng A A A 0 / 0 0–0  – 
WTA Premier 5 tournaments
Dubai / Qatar Open A A A A 0 / 0 0–0  – 
Internazionali BNL d'Italia A A A V2 0 / 1 1–1 50%
Canada Mở rộng A A A 0 / 0 0–0  – 
Cincinnati Masters A A V3 0 / 1 2–1 67%
Wuhan Open A A VL1 0 / 0 0–0  – 
Thắng–Bại 0–0 0–1 6–2 3–3 0 / 7 9–6 60%
Thống kê sự nghiệp
2016 2017 2018 2019 Sự nghiệp
Giải đấu 0 2 6 9 17
Danh hiệu / Chung kết 0 / 0 0 / 0 0 / 1 1 / 1 1 / 2
Tổng số Thắng–Bại 0–0 0–2 11–5 18–8 29–15
Xếp hạng cuối năm 764 192 95 66%

Chú thích: Anisimova rút lui giải Miami Open 2018 trước trận đấu vòng 2, vì vậy không chính thức được tính là 1 trận thua.

Thành tích đối đầu với các tay vợt trong top 20

Dưới đây là thành tích đối đầu với các tay vợt đã từng nằm trong top 20 của Anisimova, trong đó tay vợt được in đậm là đã từng số 1.

Kết quả trong vòng đấu chính. Tính đến ngày 6 tháng 6 năm 2019.

Thắng tay vợt trong top 10

Mùa giải 2016 2017 2018 2019 Tổng số
Thắng 0 0 1 1 2
# Tay vợt Xếp hạng Giải đấu Mặt sân Vg Tỷ số XHAA
2018
1. Cộng hòa Séc Petra Kvitová Số 9 Indian Wells Masters, Hoa Kỳ Cứng V3 6–2, 6–4 Số 149
2019
2. România Simona Halep Số 3 Pháp Mở rộng, Paris, Pháp Đất nện TK 6–2, 6–4 Số 51

Tham khảo

  1. ^ United States Tennis Association (USTA) (ngày 9 tháng 9 năm 2017). “Amanda Anisimova Winners Walk”. YouTube. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ “Amanda Anisimova”. ITF Tennis. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2019.

Liên kết ngoài

  • x
  • t
  • s
  • 1974 Ilana Kloss
  • 1975 Natasha Chmyreva
  • 1976 Marise Kruger
  • 1977 Claudia Casabianca
  • 1978 Linda Siegel
  • 1979 Alycia Moulton
  • 1980 Susan Mascarin
  • 1981 Zina Garrison
  • 1982 Beth Herr
  • 1983 Elizabeth Minter
  • 1984 Katerina Maleeva
  • 1985 Laura Garrone
  • 1986 Elly Hakami
  • 1987 Natalia Zvereva
  • 1988 Carrie Cunningham
  • 1989 Jennifer Capriati
  • 1990 Magdalena Maleeva
  • 1991 Karina Habšudová
  • 1992 Lindsay Davenport
  • 1993 Maria Francesca Bentivoglio
  • 1994 Meilen Tu
  • 1995 Tara Snyder
  • 1996 Mirjana Lučić
  • 1997 Cara Black
  • 1998 Jelena Dokic
  • 1999 Lina Krasnoroutskaya
  • 2000 María Emilia Salerni
  • 2001 Marion Bartoli
  • 2002 Maria Kirilenko
  • 2003 Kirsten Flipkens
  • 2004 Michaëlla Krajicek
  • 2005 Victoria Azarenka
  • 2006 Anastasia Pavlyuchenkova
  • 2007 Kristína Kučová
  • 2008 CoCo Vandeweghe
  • 2009 Heather Watson
  • 2010 Daria Gavrilova
  • 2011 Grace Min
  • 2012 Samantha Crawford
  • 2013 Ana Konjuh
  • 2014 Marie Bouzková
  • 2015 Dalma Gálfi
  • 2016 Kayla Day
  • 2017 Amanda Anisimova
  • 2018 Wang Xiyu
  • 2019 María Camila Osorio Serrano

Bản mẫu:Top American female tennis players