Họ Cá heo chuột

Họ Cá heo chuột
Thời điểm hóa thạch: 15.970–0 triệu năm trước đây
Є
O
S
D
C
P
T
J
K
Pg
N
Thế Miocen - Gần đây
Cá heo cảng (Phocoena phocoena)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Artiodactyla
Phân thứ bộ (infraordo)Cetacea
Họ (familia)Phocoenidae
Gray, 1825
Các chi
Xem trong bài.

Họ Cá heo chuột (Phocoenidae) là một họ động vật có vú hoàn toàn thủy sinh, có ngoại hình tương tự như cá heo, gọi là cá heo chuột (tiếng Anh: Porpoise) thuộc tiểu lớp Odontoceti (cá voi có răng). Tuy nhiên, chúng có họ hàng gần gũi với kỳ lân biểncá voi trắng hơn là cá heo thực sự. Có 7 loài cá heo chuột còn sinh tồn, tất cả đều là những loài cá voi có răng nhỏ nhất. Cá heo chuột được phân biệt với cá heo thực sự bởi những chiếc răng dẹt, hình thuổng của chúng (khác biệt với răng hình nón của cá heo) và không có mỏ rõ rệt, mặc dù một số loài cá heo (ví dụ như cá heo Hector) cũng không có mỏ. Cá heo chuột, và các loài Bộ Cá voi khác, thuộc nhánh Cetartiodactyla với các động vật móng guốc chẵn, và họ hàng gần nhất của chúng là hà mã, đã tách ra khỏi chúng khoảng 40 triệu năm trước.

Cá heo chuột có kích thước từ cá heo California (dài 1,4 m và nặng 54 kg) đến cá heo Dall (dài 2,3 m và nặng 220 kg). Một số loài biểu hiện sự dị hình giới tính ở chỗ con cái lớn hơn con đực. Chúng có cơ thể được sắp xếp hợp lý và hai chi được biến đổi thành chân chèo. Cá heo chuột sử dụng định vị bằng tiếng vang như hệ thống cảm giác chính của chúng. Một số loài thích nghi tốt với việc lặn xuống những độ rất sâu. Như tất cả các loài Bộ Cá voi, chúng có một lớp mỡ dưới da để giữ ấm trong nước lạnh.

Cá heo chuột rất phổ biến và được tìm thấy trong vô số các môi trường sống khác nhau, bao gồm các dòng sông (cá heo không vây), vùng nước ven biển và thềm (cá heo cảngcá heo California) và biển mở (cá heo Dallcá heo bốn mắt), bao gồm tất cả nhiệt độ nước từ vùng nhiệt đới (biển Cortez, cá heo California) đến vùng cực (Greenland, cá heo cảng). Cá heo chuột ăn chủ yếu là mực ống, giống như các loài cá voi có răng còn lại. Người ta biết rất ít về hành vi sinh sản của chúng. Con cái có thể đẻ một con non mỗi năm trong điều kiện thuận lợi.[1][2] Con non thường được sinh ra vào những tháng mùa xuân và mùa hè, và vẫn phải phụ thuộc vào con mẹ cho đến mùa xuân năm sau. Cá heo chuột tạo ra những tiếng lạch cạch siêu âm, được sử dụng cho cả điều hướng (định vị bằng tiếng vang) và giao tiếp xã hội. Trái ngược với nhiều loài cá heo, cá heo chuột không tụ tập để tạo thành các nhóm xã hội lớn.

Cá heo chuột đã và vẫn đang bị một số quốc gia săn lùng bằng phương tiện săn bắn. Các mối đe dọa lớn hơn đối với cá heo chuột bao gồm hàng loạt lưới rê, sự cạnh tranh thức ăn từ ngành thủy sảnô nhiễm biển, đặc biệt là do kim loại nặng và organochloride. Các loài cá heo California đã từng gần bị tuyệt chủng vào thế kỷ 20, do sự xâm nhập của lưới mang, với số lượng dự đoán ít hơn 100 cá thể. Kể từ khi sự tuyệt chủng của loài cá heo sông Dương Tử, cá heo California được xem là loài Bộ Cá voi có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất. Một số loài cá heo chuột đã và đang bị nuôi nhốt và huấn luyện cho việc nghiên cứu, giáo dục và trưng bày công cộng.

Phân loại và tiến hóa

Cá heo chuột, cùng với cá voicá heo, là hậu duệ của các động vật móng guốc sống trên cạn lần đầu tiên tiến vào đại dương khoảng 50 triệu năm trước. Trong thế Miocen (23 đến 5 triệu năm trước), động vật có vú khá hiện đại, có nghĩa là chúng hiếm khi thay đổi sinh lý theo thời gian. Bộ Cá voi đã đa dạng hóa, và bằng chứng hóa thạch cho thấy cá heo chuột và cá heo tách khỏi tổ tiên chung cuối cùng của chúng khoảng 15 triệu năm trước. Hóa thạch lâu đời nhất được biết đến từ các vùng biển nông quanh Bắc Thái Bình Dương, với các loài động vật lan đến bờ biển châu ÂuNam Bán cầu chỉ sau đó rất lâu, vào thế Pliocen.[3]

Các giống lai được phát hiện gần đây giữa cá heo cảng đực và cá heo Dall cho thấy hai loài thực sự có thể là thành viên của cùng một chi.[7]

Tham khảo

  1. ^ Read, A.J.; Hohn, A.A. (1995). “Life in the fast lane: the life history of harbour porpoises from the Gulf of Maine”. Marine Mammal Science. 11: 423–440.
  2. ^ Sørensen, T.B.; Kinze, C.C. (1994). “Reproduction and reproductive seasonality in Danish harbour porpoises, Phocoena phocoena”. Ophelia. 39: 159–176.
  3. ^ Gaskin, David E. (1984). Macdonald, D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 196–199. ISBN 978-0-87196-871-5.
  4. ^ Ichishima, H.; Kimura, M. (2005). “Harborophocoena toyoshimai, a new early Pliocene porpoise (Cetacea, Phocoenidae) from Hokkaido, Japan”. Journal of Vertebrate Paleontology. 25 (3): 655–664. doi:10.1671/0272-4634(2005)025[0655:htanep]2.0.co;2.
  5. ^ Ichishima, H.; Kimura, M. (2000). “A new fossil porpoise (Cetacea; Delphinoidea; Phocoenidae) from the Early Pliocene Horokaoshirarika Formation, Hokkaido, Japan”. Journal of Vertebrate Paleontology. 20 (3): 561–576. doi:10.1671/0272-4634(2000)020[0561:ANFPCD]2.0.CO;2. JSTOR 4524127.
  6. ^ Lambert, O. (2008). “A new porpoise (Cetacea, Odontoceti, Phocoenidae) from the Pliocene of the North Sea”. Journal of Vertebrate Paleontology. 28 (3): 863–872. doi:10.1671/0272-4634(2008)28[863:ANPCOP]2.0.CO;2.
  7. ^ Willis, Pamela; Crespi, Bernard; Dill, Lawrence; Baird, Robin; Hanson, M. (2004). “Natural hybridization between Dall's porpoises (Phocoenoides dalli) and harbour porpoises (Phocoena phocoena)” (PDF). Canadian Journal of Zoology. 82 (5): 828–834. doi:10.1139/Z04-059. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.

Liên kết ngoài

Tư liệu liên quan tới Phocoenidae tại Wikimedia Commons

  • Whale Trackers - An online documentary series about whales, dolphins and porpoises. Lưu trữ 2017-02-14 tại Wayback Machine
  • x
  • t
  • s
Những loài hiện hữu của Bộ Cá voi
Giới: Animalia · Ngành: Chordata · Lớp: Mammalia · Cận lớp: Eutheria · Siêu bộ: Laurasiatheria · (không phân hạng) Cetartiodactyla · (không phân hạng) Whippomorpha
Phân bộ Mysticeti (Cá voi tấm sừng)
Balaenidae
Balaena
Cá voi đầu cong (B. mysticetus)
Eubalaena
(Cá voi đầu bò)
Cá voi đầu bò Bắc Đại Tây Dương(E. glacialis)  · Cá voi đầu bò Bắc Thái Bình Dương (E. japonica)  · Cá voi đầu bò phương nam (E. australis)
Balaenopteridae
(Cá voi lưng xám)
Balaenoptera
Cá voi minke thông thường (B. acutorostrata· Cá voi minke Nam Cực (B. bonaerensis· Cá voi vây (B. physalus· Cá voi Sei (B. borealis· Cá voi Bryde (B. brydei· Cá voi Eden (B. edeni· Cá voi xanh (B. musculus· Cá voi Omura (B. omurai· Cá voi Rice (B. ricei)
Megaptera
Cá voi lưng gù (M. novaeangliae)
Eschrichtiidae
Eschrichtius
Cá voi xám (E. robustus)
Neobalaenidae
Caperea
Cá voi đầu bò lùn (C. marginata)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía dưới)
Delphinidae
(Cá heo mỏ)
Peponocephala
Cá voi đầu dưa (P. electra)
Orcinus
Cá hổ kình (O. orca)
Feresa
Cá hổ kình lùn (F. attenuata)
Pseudorca
Giả hổ kình (P. crassidens)
Globicephala
Cá voi đầu tròn vây dài (G. melas· Cá voi đầu tròn vây ngắn (G. macrorhynchus)
Delphinus
Cá heo mõm dài (D. capensis)  · Cá heo mõm ngắn (D. delphis)
Lissodelphis
Cá heo đầu bò phương bắc (L. borealis)  · Cá heo đầu bò phương nam(L. peronii)
Sotalia
Cá heo Tucuxi (S. fluviatilis)
Sousa
Stenella
Cá heo đốm Đại Tây Dương (S. frontalis· Cá heo Clymene (S. clymene· Cá heo đốm nhiệt đới (S. attenuata· Cá heo Spinner (S. longirostris· Cá heo vằn (S. coeruleoalba)
Steno
Cá heo răng nhám (S. bredanensis)
Tursiops
Cá heo mũi chai (T. truncatus· Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương (T. aduncus)
Cephalorhynchus
Cá heo Chile (C. eutropia· Cá heo Commerson (C. commersonii· Cá heo Heaviside (C. heavisidii· Cá heo Hector (C. hectori)
Grampus
Cá heo Risso (G. griseus)
Lagenodelphis
Cá heo Fraser (L. hosei)
Lagenorhynchus
Cá heo hông trắng Đại Tây Dương (L. acutus· Cá heo sẫm màu (L. obscurus· Cá heo vằn chữ thập (L. cruciger· Cá heo hông trắng Thái Bình Dương (L. obliquidens· Cá heo Peale (L. australis· Cá heo mõm trắng (L. albirostris)
Orcaella
Cá heo sông Irrawaddy (O. brevirostris· Cá heo mũi hếch Australia (O. heinsohni)
Phân bộ Odontoceti (Cá voi có răng) (tiếp nối phía trên)
Monodontidae
Cá voi trắng (D. leucas)
Kỳ lân biển (M. monoceros)
Phocoenidae
(Cá heo chuột)
Cá heo không vây (N. phocaeniodes)
Cá heo cảng (P. phocoena· Cá heo California (P. sinus· Cá heo bốn mắt (P. dioptrica· Cá heo Burmeister (P. spinipinnis)
Cá heo Dall (P. dalli)
Physeteridae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng (P. macrocephalus)
Kogiidae
(Cá nhà táng)
Cá nhà táng nhỏ (K. breviceps· Cá nhà táng lùn (K. simus)
Ziphidae
(Cá voi mõm khoằm)
Cá voi mõm khoằm Arnoux (B. arnuxii· Cá voi mõm khoằm Baird (B. bairdii)
Cá voi mũi chai phương bắc (H. ampullatus· Cá voi mũi chai phương nam (H. planifrons)
Cá voi mõm khoằm Longman (I. pacificus)
Cá voi mõm khoằm Sowerby (M. bidens· Cá voi mõm khoằm Andrews (M. bowdoini· Cá voi mõm khoằm Hubbs (M. carlhubbsi· Cá voi mõm khoằm Blainville (M. densirostris· Cá voi mõm khoằm Gervais (M. europaeus· Cá voi mõm khoằm răng bạch quả (M. ginkgodens· Cá voi mõm khoằm Gray (M. grayi· Cá voi mõm khoằm Hector (M. hectori· Cá voi mõm khoằm Layard (M. layardii· Cá voi mõm khoằm True (M. mirus· Cá voi mõm khoằm nhỏ (M. peruvianus· Cá voi mõm khoằm Perrin (M. perrini· Cá voi mõm khoằm Stejneger (M. stejnegeri· Cá voi răng thuổng (M. traversii)
Cá voi mõm khoằm Shepherd (T. sheperdi)
Cá voi mõm khoằm Cuvier (Z. cavirostris)
Iniidae
Cá heo sông Amazon (I. geoffrensis· Cá heo sông Araguaia (Inia araguaiaensis)
Lipotidae
Cá heo sông Dương Tử (L. vexillifer)
Platanistidae
Cá heo sông Ấn và sông Hằng (P. gangetica)
Pontoporiidae
Cá heo La Plata (P. blainvillei)