MR-UR-100 Sotka

Tổ hợp tên lửa 15P015 (MR-UR-100) với tên lửa 15A15
LoạiICBM
Lược sử hoạt động
Phục vụ1975–1995
Sử dụng bởiLiên Xô, Liên bang Nga
Lược sử chế tạo
Nhà sản xuấtthiết kế bởi OKB-586
Thông số
Khối lượng71,2 t
Chiều dài22,51 m
Đường kính2,25 m
Đầu nổ1 hoặc 4
Sức nổ1 đầu đạn 3,4 Mt hoặc 4 đầu đạn 0,4 Mt

Động cơ2 tầng trang bị động cơ nhiên liệu lỏng + một tầng đầy trang bị động cơ nhiên liệu rắn

Tầng thứ nhất: 1 động cơ chính RD-268 và một động cơ 15D167 (4 miệng xả)
Tầng thứ hai: 1 động cơ RD-862 (15D169)

Tầng thứ ba: 1 động cơ nhiên liệu rắn 15D171
Tầm hoạt độngtừ 1000 km đến
  • 10250 km với trang bị đầu đạn MIRV
  • 10320 km với trang bị một đầu đạn
Hệ thống chỉ đạoquán tính

MR-UR-100 Sotka là tên lửa đạn đạo liên lục địa có trang bị đầu đạn MIRV được Liên Xô phát triển và triển khai từ năm 1978 đến 1993. Tên ký hiệu của NATOSS-17 Spanker, tên định danh công nghiệp là 15A15. Tên lửa được thiết kế dựa trên tên lửa UR-100MR.

Phát triển

OKB-586 phát triển dự án tên lửa MR-UR-100, một tên lửa có khả năng mang đầu đạn MIRV thay thế cho tên lửa UR-100 trong trang bị của Liên Xô khi đó. Trong quá trình thiết kế tên lửa mới có thể phóng từ giếng phóng của tên lửa UR-100, các kỹ sư vẫn bắt buộc phải tiến hành sửa đổi một số chi tiết thiết kế của các giếng phóng này để phù hợp với loại tên lửa mới, do loại tên lửa mới có thiết kế để phóng lạnh.

Việc phát triển tên lửa "UR-100 nâng cấp" được chấp nhận vào ngày 19 tháng 8 năm 1970 và việc phát triển được tiến hành cả ở OKB-586 và TsKBM (vốn là viện thiết kế tên lửa UR-100). Các cuộc thử nghiệm được tiến hành trong giai đoạn từ năm 1971 đến năm 1974. Việc triển khai tên lửa bắt đầu từ tháng 9 năm 1978. Phiên bản tên lửa MR-UR-100UTTh có tính năng cao hơn nhiều bắt đầu được phát triển từ năm 1979, các cuộc thử nghiệm được tiến hành trong giai đoạn từ năm 1977 đến năm 1979. Phiên bản tên lửa ICBM mới đã thay thế cho các tên lửa phiên bản đầu vào năm 1983, tại thời điểm đó, Liên Xô đang triển khai 270 bệ phóng tên lửa. Theo Hiệp ước Cắt giảm Vũ khí Chiến lược năm 1991 số lượng bệ phóng tên lửa đã giảm xuống còn 76. Tất cả đều được lên kế hoạch tháo dỡ và đưa ra khỏi kho chứa tên lửa.

Tiểu thuyết

Trong một cuốn tiểu thuyết Chiến tranh thế giới thứ III, của Sir John Hackett, một đầu đạn của tên lửa MR-UR-100 phát nổ ở độ cao 3500m bên trên Birmingham, Anh vào thời điểm 10:30 GMT ngày 20/8/1985. Vụ nổ đã giết chết 300.000 người trong vòng vài phút, và thêm 250.000 chết vì vụ nổ sau đó.[1]

Tham khảo

  1. ^ The Third World War, General Sir John Hackett, Sphere Books, 1978, p371

Liên kết ngoài

  • 15A15 (tiếng Nga)

Bản mẫu:Universal Rocket

  • x
  • t
  • s
Trình tự tên gọi của Quân đội Nga và Liên Xô (cũ)
N
radar
N001 Myech · N007 Zaslon · N010 Zhuk · N011 Bars
R
đạn tự hành
tên lửa
R-1 · R-2 · R-3 · R-4 · R-5 · R-7 · R-8 · R-9 · R-11 · R-12 · R-13 · R-14 Chusovaya · R-15 · Tumansky R-15 · R-16 · R-21 · R-23 · R-26 · R-27 / Vympel R-27 · R-29 · R-33 · R-36 · R-37 · R-39 · R-40 · R-46 / GR-1 · R-60 · R-73 · R-77 · 81R · R-101 · R-103 · R-172 · R-300 Elbrus · R-400
RD
động cơ
RD-8 · RD-9 · RD-33 · RD-45 · RD-58 · RD-107 · RD-170 · RD-180 · RD-500
Khác
TR-1 · RS-16 · RS-24 · RS-82 · RT-2 · RT-2PM · RT-2UTTH · RT-15 · RT-20 · RT-21 · RT-23 · RT-25 · RSM-56 · RKV-500A/RK-55 · KSR-5 · RSS-40 · UR-100 · UR-100 · UR-100N
  • x
  • t
  • s
Tên lửa của Nga và Liên Xô
10Kh 14Kh 18Kh RV-1 · Raduga KS-1 Komet · Raduga K-10S · Raduga Kh-20 · Raduga Kh-22 · Raduga KSR-2 · Raduga KSR-5 · Kh-23 · 9K114 Shturm · Kh-28 · Kh-25 · Kh-58 · Kh-25 · Kh-59 · Kh-29 · Raduga Kh-55 · Raduga Kh-15 · Kh-31 · Kh-80 · Kh-35 · Kh-90 · Kh-59 Kh-59MK2S · Kh-22 Kh-32 · Kh-38 Kh-38/36 Kh-36 · Kh-45 · Kh-50 · Kh-BD · Kh-41 · Kh-61 · 3M-54 Klub Club-A · Hermes A ATS · Iz305 LMUR · Kh-74 · Kh-47M2 Kinzhal (Kh-76) · BrahMos AL · 3M22 Zircon (Kh-72) ASM · BrahMos-II
3M6 Shmel · 3M11 Falanga · 9K11 Malyutka · 9K111 Fagot · 9M113 Konkurs · 9K114 Shturm · 9K115 Metis · 9K112 Kobra · 9M120 Ataka-V · 9M117 Bastion · 9M119 Svir · 9K118 Sheksna · 9K115-2 Metis-M · 9M133 Kornet · 9M123 Khrizantema · 9K121 Vikhr · 'Avtonomya' IR FF · Hermes A/M/K ATS · Iz305 LMUR
Phóng từ
đất liền
Phóng từ biển
S-125 Neva/Pechora · S-75 Dvina · S-75 Dvina M-3 · M-11 Shtorm · 9K33 Osa · 2K11 Krug M-31 · Strela 2 · S-300 · Buk · 9K34 Strela-3 · Tor · 9K38 Igla · 9K22 Tunguska · Pantsir-M · 9K96 Redut · Palash/Palma
Chống tên lửa
đạn đạo
ABM-1 Galosh · A-135/53T6 Gazelle · S-500 · A-235
Phóng từ
đất liền
R-1/Scud (R-11 Zemlya/R-17 Elbrus) · R-2 · R-5 Pobeda · R-12 Dvina · R-13 R-14 Chusovaya · R-7 Semyorka · R-16 · R-9 Desna · R-26 · R-36 · UR-200 · UR-100 · TR-1 Temp · RT-1 · RT-2 · RT-15 · RT-20P · RT-21 Temp 2S · MR-UR-100 Sotka · R-36 · UR-100N · RSD-10 Pioneer · OTR-21 Tochka · TR-1 Temp · OTR-23 Oka · RT-23 Molodets · RT-2PM Topol · 9K720 Iskander · RT-2PM2 Topol-M · RS-24 Yars · RS-28 Sarmat · RS-26 Rubezh · BZhRK Barguzin · Avangard · 9M730 Burevestnik
Phóng từ biển
14KhK1 15Kh 17Kh · KSShch · P-15 Termit · P-5 Pyatyorka · R-13 · R-21 · RT-1 · RT-2 · R-15 · R-27 Zyb · P-70 Ametist · R-29 Vysota · P-120 Malakhit · P-500 Bazalt · Metel · RPK-2 Viyuga · RPK-6 Vodopad/RPK-7 Veter · R-16 · P-700 Granit · R-39 Rif · RK-55 · Raduga Kh-55 · P-270 Moskit · R-29RM Shtil · R-29RMU Sineva · R-29RMU2 Layner · Kh-80 · Kh-35 · P-800 Oniks · 3M-54 Klub · R-39M · RPK-9 Medvedka · RSM-56 Bulava · 3M22 Zircon · 3M-51 Alfa (P-900 Alfa) · BrahMos · BrahMos-II · Status-6
Khác
10KhN · P-5 Pyatyorka Redut · Raduga KS-1 Komet KSShch AS/KS-1 · Kh-35 Bal · KS 9M728 · KB 9M729 · 3M-54 Klub N/M 3M14/54 · P-800 Oniks/K-300P Bastion-P Bastion P/S · P-270 Moskit 3M-80MV · Hermes M ATS · Hermes K ATS