Stole the Show

"Stole the Show"
Bài hát của Kygo hợp tác với Parson James
từ album Cloud Nine
Mặt B"ID" (Ultra Music Festival Anthem)
Phát hành23 tháng 3 năm 2015
Định dạng
Thu âm2014
Thể loạiTropical house[1]
Thời lượng
  • 3:43 (phiên bản album)
  • 3:31 (phiên bản radio)
Hãng đĩa
  • Sony
  • B1
Sáng tác
  • Kyle Kelso
  • Michael Harwood
  • Marli Harwood
  • Ashton Parson
  • Kyrre Gørvell-Dahll
Sản xuấtKygo

"Stole the Show" là một bài hát của DJ và nhà sản xuất thu âm người Na Uy Kygo, có sự hợp tác của Parson James. Nó được phát hành vào ngày 23 tháng 3 năm 2015, và đã trở nên thành công tại một số quốc gia và là thành công thương mại lớn nhất của Kygo ngoài bài hát "Firestone" ra. Sau đó, vào ngày 21 tháng 8 năm 2015, một phiên bản solo của James được phát hành. Phiên bản này được đưa vào trong EP The Temple của anh.

Danh sách bài hát

Tải kỹ thuật số
STTNhan đềThời lượng
1."Stole the Show" (hợp tác với Parson James)3:43
Đĩa đơn CD[2]
STTNhan đềThời lượng
1."Stole the Show" (hợp tác với Parson James)3:43
2."ID" (Ultra Music Festival Anthem)4:51

Xếp hạng và chứng nhận

Bảng xếp hạng hàng tuần

Bảng xếp hạng (2015–16) Vị trí xếp hạng
cao nhất
Úc (ARIA)[3] 53
Áo (Ö3 Austria Top 40)[4] 5
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[5] 7
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[6] 11
Canada (Canadian Hot 100)[7] 79
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[8] 5
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[9] 4
Đan Mạch (Tracklisten)[10] 3
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[11] 2
Pháp (SNEP)[12] 1
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 2
Hungary (Dance Top 40)[13] 18
Hungary (Rádiós Top 40)[14] 27
Hungary (Single Top 40)[15] 5
Ireland (IRMA)[16] 13
Ý (FIMI)[17] 37
Leban (Lebanese Top 20)[18] 7
Hà Lan (Dutch Top 40)[19] 3
Hà Lan (Single Top 100)[20] 3
New Zealand (Recorded Music NZ)[21] 4
Na Uy (VG-lista)[22] 1
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[23] 8
Bồ Đào Nha (AFP) [24] 33
Slovakia (Rádio Top 100)[25] 1
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[26] 5
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[27] 6
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[28] 1
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[29] 3
Anh Quốc (OCC)[30] 24
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 Singles (Billboard)[31] 5
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[32] 11
Hoa Kỳ Mainstream Top 40 (Billboard)[33] 33

Bảng xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí xếp hạng
cao nhất
Đức (Official German Charts)[34] 20
Ý (FIMI)[35] 56
New Zealand (Recorded Music NZ)[36] 25
Ba Lan (ZPAV)[37] 50
UK Singles (Official Charts Company)[38] 73

Chứng nhận

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Bỉ (BEA)[39] Bạch kim 20.000double-dagger
Đức (BVMI)[40] Bạch kim 400,000double-dagger
Ý (FIMI)[41] 2× Bạch kim 0double-dagger
New Zealand (RMNZ)[42] Bạch kim 15.000*
Na Uy (IFPI)[43] 6× Bạch kim 240.000double-dagger
Ba Lan (ZPAV)[44] 3× Bạch kim 60.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[45] Bạch kim 40,000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[46] 5× Bạch kim 100.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[47] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[48] Vàng 500.000double-dagger
Tổng doanh số: 1,805,000

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Lịch sử phát hành

Vùng Ngày Định dạng Nhãn đĩa
Na Uy 23 tháng 3 năm 2015 Tải kỹ thuật số Sony
  • Đức
  • Áo
  • Thụy Sĩ
15 tháng 5 năm 2015 Đĩa đơn CD B1

Phiên bản solo của Parson James

"Stole the Show"
Bài hát của Parson James
từ album The Temple EP
Phát hành21 tháng 8 năm 2015
Định dạngTải kỹ thuật số
Thu âm2014
Thời lượng3:43
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
  • Ashton Parson
  • Kyle Kelso
  • Michael Harwood
  • Marli Harwood
Sản xuấtKyle Kelso

Vào ngày 21 tháng 8 năm 2015, một phiên bản solo của "Stole the Show" do Parson James biểu diễn được phát hành bởi RCA Records.

Danh sách bài hát

  • Tải kỹ thuật số[49]
  1. "Stole the Show" – 3:43

Tham khảo

  1. ^ “Like It Or Not, Kygo's Tropical House is the Sound of the Summer”.
  2. ^ “Kygo feat Parson James: Stole the Show”. www.discogs.com. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Ryan, Gavin (12 tháng 9 năm 2015). “ARIA Singles: Justin Bieber 'What Do You Mean?' Spends Second Week At No 1”. Noise11. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ "Austriancharts.at – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ "Kygo Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 37. týden 2015.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 15. týden 2015.
  10. ^ "Danishcharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  11. ^ "Kygo: Stole the Show (Feat. Parson James)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  12. ^ "Lescharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  15. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  16. ^ "Chart Track: Week 25, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  17. ^ "Italiancharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  18. ^ “The Official Lebanese Top 20 - Kygo”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2015.
  19. ^ "Nederlandse Top 40 – Kygo feat. Parson James" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  21. ^ "Charts.nz – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  22. ^ "Norwegiancharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  23. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 7 tháng 9 năm 2015.
  24. ^ “Portuguesecharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show”. AFP Top 100 Singles.
  25. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 37. týden 2015.
  26. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2015.
  27. ^ "Spanishcharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  28. ^ "Swedishcharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  29. ^ "Swisscharts.com – Kygo feat. Parson James – Stole the Show" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  30. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 29 tháng 6 năm 2015.
  31. ^ “Bubbling Under Hot 100 – March 12, 2016” (requires registration). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2016.[liên kết hỏng]
  32. ^ "Kygo Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  33. ^ "Kygo Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  35. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  36. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  37. ^ “Airplay – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  38. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2015”. Official Charts Company. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  39. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2016.
  40. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Kygo; 'Stole the Show')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Kygo – Stole the Show” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2016. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Stole the Show" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kygo – Stole the Show” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Kygo – Stole the Show” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
  44. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2016 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN TÂY BAN NHA.
  46. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kygo – Stole the Show” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Stole the Show vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kygo – Stole the Show” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  49. ^ https://itunes.apple.com/us/album/stole-the-show-single/id1031388492
  • x
  • t
  • s
Album phòng thu
  • Cloud Nine (2016)
  • Kids in Love (2017)
Đĩa mở rộng
  • Stargazing (2017)
Đĩa đơn
Cloud Nine
  • "Firestone"
  • "Stole the Show"
  • "Nothing Left"
  • "Stay"
  • "Fragile"
  • "Raging"
  • "Carry Me"
Stargazing
Kids in Love
  • "Kids in Love"
  • "Stranger Things"
  • "Remind Me to Forget"
Đĩa đơn không album
  • "ID"
  • "Coming Over"
  • "Here for You"
Phối lại
Nhạc phim
  • Fifty Shades Darker: Original Motion Picture Soundtrack (2017)