Yakbim Sekhaenre

Yakbim Sekhaenre
Con dấu bọ hung của Sekhaenre, ngày nay có thể nằm tại bảo tàng Petrie
Con dấu bọ hung của Sekhaenre, ngày nay có thể nằm tại bảo tàng Petrie
Pharaon
Vương triềukhoảng 25 năm, 1805-1780 TCN (Ryholt) (có thể Vương triều thứ 14)
Tiên vươngSáng lập triều đại
Kế vịYa'ammu Nubwoserre[1]
Tên ngai (Praenomen)
Sekhaenre
Ngài là người xuất hiện nhờ Ra[2]
N5O34N28
D36
n
Tên riêng
Yakbim[2]
iiV31D58n
n
n

Sekhaenre Yakbim hoặc Yakbmu[3] là một vị vua trong Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai của Ai Cập. Mặc dù vương triều và thứ tự thời gian của ông hiện đang được tranh luận, nhà Ai Cập học người Đan Mạch Kim Ryholt tin rằng ông có thể là người đã sáng lập nên vương triều thứ 14 có nguồn gốc Levant[4] trong khi phần lớn các tài liệu cổ đều coi ông như là một thành viên của vương triều thứ 16.[2]

Đồng nhất

Tên của ông chưa bao giờ xuất hiện trong một đồ hình, mà vốn là một đặc quyền của các pharaon; Tuy nhiên, trên những con dấu của mình, ông thường được gọi là "Vị thần rộng lượng, Sekhaenre" (hoặc đơn giản là "Sekhaenre") và "Người con trai của thần Ra, Yakbim".[2]

Không có bằng chứng trực tiếp nào cho thấy tên ngai của Yakbim là Sekhaenre. Giả thuyết này dựa trên cơ sở các đặc trưng về phong cách nghệ thuật của những con dấu và được đề xuất bởi William Ayres Ward[5], nó sau đó được Ryholt bổ sung thêm chi tiết;[6] Daphna Ben-Tor không đồng thuận với giả thuyết này và chỉ ra rằng những con dấu của một số vị vua sống vào giai đoạn này lại quá giống nhau có thể để kết luận tương quan như vậy chỉ dựa trên cơ sở các đặc trưng về kiểu mẫu [3]

Giả sử rằng giả thuyết của Ward đúng, Sekhaenre Yakbim được chứng thực bởi 123 con dấu, đứng thứ hai ở thời kỳ này chỉ sau Sheshi với 396 con dấu.[7] Dựa trên điều này, Ryholt ước tính triều đại của ông kéo dài khoảng 25 năm, vào khoảng từ năm 1805–1780 TCN.[4]

Nhà Ai Cập học người Israel Raphael Giveon đồng nhất Yakbim với một vị vua khác thuộc vương triều này, Ya'ammu Nubwoserre, trong khi Jürgen von Beckerath đặt Yakbim ngang hàng với Salitis, vị vua sáng lập nên vương triều thứ 15 theo Manetho.[2]

Chú thích

  1. ^ Ryholt (1997), tr. 96
  2. ^ a b c d e Sekhaenre Yakbim on Egyphica.net
  3. ^ a b Ben-Tor (2010), tr. 99ff
  4. ^ a b Ryholt (1997), tr. 409
  5. ^ Ward (1984), tr. 163ff
  6. ^ Ryholt (1997), tr. 41-47
  7. ^ Ryholt (1997), tr. 199

Tham khảo

  • Ben-Tor, D. (2010). “Sequences and chronology of Second Intermediate Period royal-name scarabs, based on excavated series from Egypt and the Levant”. Trong Marcel Marée (biên tập). The Second Intermediate Period (Thirteenth–Seventeenth Dynasties): Current Research, Future Prospects. Orientalia Lovaniensa Analecta. 192. Leuven: Peeters. tr. 91–108. ISBN 9789042922280.
  • Ryholt, K. S. B. (1997). The Political Situation in Egypt during the Second Intermediate Period, c. 1800-1550 BC. Copenhagen: Museum Tusculanum Press. ISBN 87-7289-421-0.
  • Ward, W. A. (1984). “Royal-name scarabs”. Trong Olga Tufnell (biên tập). Scarab Seals and their Contribution to History in the Early Second Millennium B.C. Studies on Scarab Seals. 2. Warminster: Aris & Phillips. tr. 151–192. ISBN 9780856681301.

Liên kết ngoài

  • Sekhaenre Yakbim on Digital Egypt
  • x
  • t
  • s

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tiền Vương triều
(trước năm 3150 TCN)
Hạ
Thượng
Sơ triều đại
(3150–2686 TCN)
I
II
Cổ Vương quốc
(2686–2181 TCN)
III
IV
V
VI
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
(2181–2040 TCN)

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Trung Vương quốc
(2040–1802 TCN)
XI
Nubia
XII
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Hai
(1802–1550 TCN)
XIII
XIV
XV
XVI
Abydos
XVII

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Tân Vương quốc
(1550–1070 TCN)
XVIII
XIX
XX
Thời kỳ Chuyển tiếp thứ Ba
(1069–664 TCN)
XXI
XXII
XXIII
XXIV
XXV

Thời kỳ

Vương triều

  • Pharaon (nam
  • nữ ♀)
  • không chắc chắn
Hậu nguyên
(664–332 TCN)
XXVI
XXVII
XXVIII
XXIX
XXX
XXXI
Thuộc Hy Lạp
(332–30 TCN)
Argead
Ptolemaios