Biện phu nhân

Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu
武宣卞皇后
Ngụy Vũ Đế Hoàng hậu
Hoàng thái hậu Tào Ngụy
Tại vị220 - 226
Tiền nhiệmHoàng thái hậu đầu tiên của Tào Ngụy
Kế nhiệmVăn Đức Quách Thái hậu
Thái hoàng thái hậu Tào Ngụy
Tại vị226 - 230
Tiền nhiệmThái hoàng thái hậu đầu tiên của Tào Ngụy
Kế nhiệmThái hoàng thái hậu cuối cùng của Tào Ngụy
Thông tin chung
Sinh30 tháng 12, 159
Tề Quận
Mất9 tháng 7, 230
Lạc Dương
An tángCao Lăng (高陵)
Phối ngẫuNgụy Vũ Đế
Tào Tháo
Hậu duệTào Phi
Tào Chương
Tào Thực
Tào Hùng
Tào Tiết
Tào Hoa
Thụy hiệu
Vũ Tuyên Hoàng hậu
(武宣皇后)
Thân phụBiện Viễn

Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu (chữ Hán: 武宣卞皇后; 30 tháng 12, 1599 tháng 7, 230), còn gọi là Biện phu nhân (卞夫人), là kế thê của Ngụy Vũ Đế Tào Tháo, người đặt cơ sở hình thành nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Bà là sinh mẫu của Tào Phi, Tào Chương, Tào ThựcTào Hùng. Trong đó, Tào Phi về sau trở thành người thừa kế của họ Tào, tức Ngụy Văn Đế lập ra nhà Tào Ngụy. Còn Tào Thực là một thi nhân nổi tiếng nhất nhì trong văn đàn văn học Trung Hoa.

Tiểu sử

Biện phu nhân tên không rõ, vốn là người huyện Khai Dương, quận Lang Nha (nay là phía bắc Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông), được sinh ra ở Tề quận (nay là Tế Nam). Cha bà là Biện Viễn (卞远), Nhà của bà rất nghèo, tương truyền, Biện thị được sinh ra vào tháng 12, khi sinh hạ bà, bỗng trong phòng xuất hiện thứ ánh sáng màu vàng rực rỡ. Cha mẹ lấy làm lạ, bèn mời một vị thầy bói có tiếng trong vùng đến xem giúp. Thầy bói xem xong liền phán "Cũng có cát lợi, tương lai nhất định sẽ gặp phú quý". Lời thầy bói nói thoạt tiên không ứng nghiệm, do gia cảnh ngày càng khốn khó, Biện thị bị đẩy vào chốn lầu xanh, làm nghề ca múa (xướng gia; 倡家)[1], về sau lưu lạc tới huyện Tiêu nước Bái (nay là Hào châu, An Huy).

Đến lúc này, thì lời tiên đoán năm nào của thầy bói bắt đầu linh ứng. Năm 20 tuổi, Biện thị nhan sắc mỹ lệ, dung mạo đoan trang, yểu điệu thục nữ, được Tào Tháo nạp làm thiếp, cùng ông phiêu bạt khắp chốn[2]. Lúc đó Tào Tháo đang làm Huyện lệnh Đốn Khâu. Bà lần lượt sinh ra 4 người con trai nổi tiếng tài giỏi cho Tào Tháo là Tào Phi, Tào Chương, Tào ThựcTào Hùng; và hai con gái là Tào Tiết và Tào Hoa.

Biện phu nhân xuất thân bần hàn, tính cách hết sức khiêm nhường nhưng bản lĩnh lớn, tính tình bình tĩnh, mạnh mẽ và quyết đoán. Năm Sơ Bình nguyên niên (190) thời Đông Hán, khi đó bà vừa 31 tuổi. Tào Tháo khi đó trốn chạy khỏi chỗ Đổng Trác, có tin đồn đại Tào Tháo đã chết, bọn người nhà nô tì hết sức sợ hãi, khóc ròng, bảo nhau thu dọn trở về quê cũ. Biện thị mặt lạnh như tiền, bình tĩnh bảo rằng: "Tào quân lành dữ chưa biết, bây giờ các ngươi về quê, ngày mai lão gia trở lại, các ngươi liệu còn mặt mũi nào mà nhìn lão gia lần nữa?" Mọi người nghe xong, tự thấy xấu hổ, lại quay lại thu xếp việc nhà như bình thường.  Sau này Tào Tháo biết chuyện, trong lòng hết sức cảm phục bà.

Dù xuất thân là kĩ nữ nhưng Biện phu nhân luôn khiến người khác kính trọng bởi sự đỗi đãi rất ân cần, chu đáo với cả người thân cũng như kẻ hầu người hạ. Bà còn là một người phụ nữ hiền đức, độ lượng, là người mẹ, người vợ đảm đang.

Chính thất của Tào Tháo là Đinh phu nhân thường tỏ ra coi thường người vợ lẽ, nên đối đãi với Biện thị không hề khoan hậu. Nhưng Biện thị lại nhẫn nhịn khiêm cung, không so đo tính toán, dù được Tào Tháo sủng ái, bà vẫn an phận thủ thường, hoàn toàn không hề tỏ ra kiêu ngạo. Đinh phu nhân nuôi được con trai là Tào Ngang (曹昂)[3]. Sau khi Tào Ngang chết, Đinh phu nhân thường gây gổ với Tào Tháo và bỏ về nhà mẹ đẻ. Nhiều lần Tào Tháo xuống nước, đến tận nhà xin lỗi và muốn đón về, Đinh thị vẫn không chịu. Biện thị thường nhân lúc Tào Tháo không có nhà, đón Đinh thị về khoản đãi chu đáo. Khi Tào Tháo sắp về, bà thấy Đinh thị không chịu làm lành với Tào Tháo, lại tiễn về nhà ngoại[4][5].

Đối với Đinh phu nhân, Biện thị luôn tỏ ra cung kính, lấy lễ đối đãi. Khi dùng bữa, bà lui về vị trí vợ lẽ, nhường lại chiếc ghế chính thất cho Đinh phu nhân, còn bản thân thì ngồi ở bên cạnh. Bà không nhớ tới những lời ác ý trước kia khiến Đinh phu nhân vô cùng áy náy: “Tôi đã là người ly dị, phu nhân hà tất phải ân cần với tôi như vậy?”.

Vài năm sau khi Đinh phu nhân qua đời, Tào Tháo cảm khái vì không còn cơ hội chuộc tội, trong lòng vô cùng áy náy và thương tâm. Biện thị thấu hiểu tâm tư của chồng nên đã chủ động lo liệu tang sự, lại thỉnh cầu Tào Tháo theo lễ an táng Đinh phu nhân, sau này chôn tại phía nam thành Hứa Xương.

Ngoài Tào Ngang, Đinh thị còn có một người con gái (sau là Thanh Hà công chúa), vẫn ở lại nhà Tào Tháo. Biện thị giúp Tào Tháo nuôi dạy người con gái tử tế, rồi khi trưởng thành mang gả cho con trai thứ hai của Hạ Hầu ĐônHạ Hầu Mậu (夏侯楙). Tam quốc diễn nghĩa kể rằng Hạ Hầu Mậu là con của Hạ Hầu Uyên.

Với những người vợ của Tào Tháo, bà không hề ghen ghét, ganh tị, thậm chí còn đối xử tốt với họ, đặc biệt là đối đãi rất tốt với con của các tì thiếp khác của chồng. Biện phu nhân tuy sống trong giàu sang, không thiếu quyền thế và phú quý, nhưng lại cần kiệm hết sức, bà không bao giờ mặc lụa gấm đắt tiền, trang sức hay ăn đồ sơn hào hải vị. Chính vì thế mà lúc nào Tào Tháo cũng cảm phục bà. Sau này, bà còn là người phò tá các đời vua, từ chồng mình tới con mình, rồi cháu của mình.

Có một lần nghe tin Biện phu nhân rất thèm mận xanh của quê hương, Tào Tháo lập tức cử người tới Sơn Đông lấy giống về trồng ngay trong hậu viện nhà mình. Đến ngày cây mận chín tỏa hương gần xa, Biện phu nhân vô cùng cảm động.

Một lần, Tào Tháo mang về vài đôi hoa tai tinh mỹ, bèn đưa cho Biện phu nhân để bà tự tay chọn trước. Biện phu nhân chỉ chọn một đôi loại trung. Tào Tháo thấy lạ bèn hỏi vì sao nàng không chọn đôi đẹp nhất? Bà đáp: “Chọn thứ tốt nhất thì là tâm tham, chọn thứ kém nhất chính là dối lòng mình. Vậy nên thiếp chọn thứ ở giữa”.

Khi Tào Tháo chọn Tào Phi làm người kế vị, triều thần hai bên đều chúc mừng Biện phu nhân, kiến nghị bà hãy ban thưởng tài vật để mọi người cùng chia sẻ đại hỷ này. Nhưng không ngờ Biện phu nhân chỉ điềm nhiên cười rồi nói: “Tào Phi được lập làm thế tử chỉ vì anh trưởng đã không còn, hơn nữa, hai mẹ con tôi không có công lao gì, có gì đáng để chúc mừng đâu?”

Tào Tháo nghe xong đã hết lời khen ngợi Biện phu nhân: “Tức giận mà không đổi sắc, vui mừng mà không thất tiết, làm được việc này thật là khó lắm thay”.

Năm Kiến An thứ 21 (216), Tào Tháo tự xưng là Ngụy vương (魏王). Năm thứ 24 (219), Biện phu nhân được phong là Vương hậu của nước Ngụy[6]. Tào Tháo khen ngợi rằng Biện phu nhân “có đức của bậc mẫu nghi”. Từ đó các thê thiếp của Tào Tháo và hậu cung đều quy về Biện phu nhân cai quản. Biện phu nhân cung kính tận tụy, cư xử chuẩn mực, biết căng biết chùng, hiền từ nhân hậu, sống vô cùng hòa thuận với các thê thiếp khác của chồng. Khi bà theo đoàn quân hành quân chinh chiến, mỗi khi gặp bậc lão niên tóc trắng bạc phơ, bà luôn dừng xe và bước xuống cúi chào, sau đó ân cần thăm hỏi và biếu tặng lụa là cho các cụ già. Có lúc, bà không cầm lòng được nên nước mắt đầm đìa: “Chao ôi, chỉ tiếc là phụ mẫu của ta đã không còn trên cõi đời nữa rồi!”.

Năm Kiến An thứ 25 (220), mùa xuân, Tào Tháo qua đời, Thế tử Tào Phi lên thay ngôi Ngụy vương, Biện thị trở thành Vương thái hậu (王太后). Tháng 10 năm đó, Tào Phi giành ngôi của Hán Hiến Đế, xưng làm Hoàng đế, lập ra Tào Ngụy. Biện thái hậu trở thành Hoàng thái hậu, ngự ở Vĩnh Thọ cung (永壽宮), bà trở thành vị Thái hậu đầu tiên của nhà Tào Ngụy[4][7].

Cuối đời

Trong 4 người con của Biện thái hậu, người con lớn nhất là Ngụy Văn Đế Tào Phi; người con thứ 2 là Tào Chương, viên tướng có tài trong quân đội họ Tào; người con thứ 3 là Tào Thực nổi tiếng về văn thơ; người con thứ 4 là Tào Hùng[8].

Cuối đời, Biện Thái hậu chứng kiến cảnh bất hòa giữa 4 người con trai, chủ yếu là sự chèn ép các em của Tào Phi.

Tào Chương tuy được phong Vương nhưng không lâu sau bị triệu vào kinh thành Lạc Dương và tới năm 223 thì chết một cách đột ngột. Sách Ngụy Tấn thế thuyết cho rằng, khi Tào Chương cùng Tào Phi đánh cờ trong gác lầu của Biện thái hậu, bị Tào Phi cho ăn táo có độc. Người hầu mang nước đến cho Tào Chương uống bị Tào Phi sai đập vỡ bầu nước, Biện thái hậu vội đi chân không chạy ra giếng múc nước cho con thứ, nhưng không tìm được gàu múc. Vì vậy Tào Chương trúng độc qua đời[9]. Người con trai tài hoa là Tào Thực cũng bị Tào Phi giáng tước. Sau đó, dù được thăng lên tước Vương nhưng cũng bị người của Tào Phi giám sát chặt chẽ.

Năm Hoàng Sơ thứ 7 (226), Tào Phi qua đời khi mới 40 tuổi, con là Tào Duệ lên nối ngôi, tức là Ngụy Minh Đế. Biện thái hậu được tôn là Thái hoàng thái hậu. Bà đề nghị cháu nội Tào Duệ quan tâm tới người con út của Tào Tháo và người vợ thứ là Triệu cơ, tên là Tào Mậu (曹茂; tức là chú của Tào Tuấn). Ngụy Minh Đế bèn phong cho Tào Mậu làm Liêu Thành công (聊城公), sau cải phong Khúc Dương vương (曲阳王)[10].

Năm Thái Hòa thứ 4 (230), ngày 9 tháng 7, Biện thái hoàng thái hậu qua đời tại kinh thành Lạc Dương, thọ 71 tuổi. Tuy không phải vợ cả, xuất thân hèn kém nhưng bà lại là người vợ có danh vọng nhất của Tào Tháo. Bà được truy tôn là Vũ Tuyên hoàng hậu (武宣皇后) và hợp táng với Tào Tháo tại Cao Lăng (高陵).

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Biện phu nhân ít được nhắc tới trong tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung. Hình ảnh Biện phu nhân bình tĩnh tin ở Tào Tháo còn sống trong biến loạn không được La Quán Trung nhắc đến.

Tại hồi 79, Biện thái hậu chứng kiến cảnh Tào Phi bức ép Tào Thực làm bài thơ 7 bước, nếu không sẽ xử tội. Khi nghe Tào Thực làm xong bài thơ bi phẫn, ví cảnh cành đậu làm củi đun hạt đậu trong nồi như anh em trong nhà tàn hại lẫn nhau, Biện thái hậu rất đau lòng, chạy ra trách móc Tào Phi. Trên thực tế đây chỉ là hư cấu của La Quán Trung – tác giả lấy nhà Hán làm chính thống và luôn phê phán phe Tào Ngụy. Bài thơ bảy bước không có thật trong lịch sử[11]. Dù Tào Phi đối xử không tốt với Tào Thực nhưng chưa từng dồn Tào Thực tới đường cùng.

Gia quyến

Chồng: Tào Tháo

Con: Tào Ngụy Văn Đế

Tào Chương

Tào Thực

Tào Hùng

Tào Tiết

Tào Hoa

Anh/chị/em: Biện Bỉnh

Xem thêm

Tham khảo

  • Lê Đông Phương, Vương Tử Kim (2007), Kể chuyện Tần Hán, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng
  • Trịnh Phúc Điền, Khả Vĩnh Quyết, Dương Hiệu Xuân (2006), Tướng soái cổ đại Trung Hoa, tập 1, Nhà xuất bản Thanh niên.
  • Dịch Trung Thiên (2010), Phẩm Tam Quốc, Nhà xuất bản Công an nhân dân.

Chú thích

  1. ^ Tam Quốc Chí, Ngụy thư ngũ, Hậu phi truyện đệ ngũ, Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu truyện: "Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu, Lang Tà Khai Dương nhân, Văn Đế mẫu dã. Bản xướng gia."
  2. ^ Tam Quốc Chí, Ngụy thư ngũ, Hậu phi truyện đệ ngũ, Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu truyện: "Niên nhị thập, Thái Tổ vu tiếu nạp hậu vi thiếp."
  3. ^ Tào Tháo và Lưu phu nhân sinh được Tào Ngang, Tào Thước (曹鑠) và Thanh Hà công chúa (清河公主). Khi Lưu phu nhân chết, Đinh phu nhân nhận nuôi Tào Ngang
  4. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 355
  5. ^ Tam Quốc Chí, Ngụy thư ngũ, Hậu phi truyện đệ ngũ, Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu truyện.
  6. ^ Tam Quốc Chí, Ngụy thư ngũ, Hậu phi truyện đệ ngũ, Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu truyện: "Nhị thập tứ niên, bái vi Vương hậu, sách viết: "Phu nhân Biện thị, phủ dưỡng chư tử, hữu mẫu nghi chi đức. Kim tiến vị Vương hậu, Thái tử chư hầu bồi vị, quần khanh thượng thọ, giảm quốc nội tử tội nhất đẳng."
  7. ^ Tam Quốc Chí, Ngụy thư ngũ, Hậu phi truyện đệ ngũ, Vũ Tuyên Biện Hoàng hậu truyện: "Nhị thập ngũ niên, Thái Tổ băng, Văn Đế tức Vương vị, tôn Hậu viết Vương thái hậu, cập tiễn tộ, tôn Hậu viết Hoàng Thái hậu, xưng Vĩnh Thọ cung."
  8. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 355. Tam Quốc diễn nghĩa kể rằng Tào Hùng cũng là nạn nhân của sự truy bức từ Tào Phi, sợ hãi mà tự vẫn
  9. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 364
  10. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 366
  11. ^ Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 358
  • x
  • t
  • s
Hoàng hậu Tào Ngụy
Ngụy Văn Đế
Ngụy Minh Đế
Minh Điệu hoàng hậu Mao thị - Minh Nguyên hoàng hậu Quách thị
Ngụy Phế Đế
Hoài hoàng hậu Chân thị - Hoàng hậu Trương thị - Hoàng hậu Vương thị
Ngụy Thiếu Đế
Hoàng hậu Biện thị
Ngụy Nguyên Đế
Hoàng hậu Biện thị
Hoàng hậu Thục Hán
Hán Chiêu Liệt Đế
Mục hoàng hậu Ngô thị
Hán Hiếu Hoài Đế
Hoàng hậu Đông Ngô
Ngô Đại Đế
Ngô Phế Đế
Hoàng hậu Toàn Huệ Giải
Ngô Cảnh Đế
Cảnh hoàng hậu Chu thị
Ngô Mạt Đế
Hoàng hậu Đằng Phương Lan
Hoàng hậu truy phong và tôn phong
Ngụy Cao Đế
Cao hoàng hậu Ngô thị
Ngụy Thái Đế
Thái hoàng hậu Đinh thị
Ngụy Vũ Đế
Vũ Tuyên hoàng hậu Biện thị
Ngụy Văn Đế
Hán Chiêu Liệt Đế
Ngô Vũ Liệt Đế
Vũ Liệt hoàng hậu Ngô thị
Ngô Đại Đế
Hoàng hậu Bộ Luyện Sư - Đại Ý hoàng hậu Vương thị - Kính Hoài hoàng hậu Vương thị
Ngô Văn Đế
Chiêu Hiến hoàng hậu Hà thị
Chính thất khác của hoàng đế
Ngụy Vũ Đế
Ngụy Minh Đế
Bình Nguyên vương phi Ngu thị
Hán Chiêu Liệt Đế
Ngô Đại Đế
Phu nhân Tạ thị - Phu nhân Từ thị
Ngô Văn Đế
Nam Dương vương phi Trương thị
  • x
  • t
  • s
Nhân vật thời Hán mạtTam Quốc
Nhà
cai trị
Đông Hán
Tào Ngụy
Thục Hán
Đông Ngô
Tây Tấn
Khác
Hậu phi
phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Tào Ngụy
Đinh phu nhân • Biện phu nhân • Hoàn phu nhân • Chân hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Ngu phi • Mao hoàng hậu • Quách hoàng hậu • Chân hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Vương hoàng hậu • Biện hoàng hậu • Biện hoàng hậu
Thục Hán
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu  • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ  • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường
Khác
Lư Thực • Trương Nhượng • Triệu Trung • Tào Tung • Trương Ôn • Hàn Phức • Hoàng Uyển • Ngũ Quỳnh • Trần Cung • Thư Thụ • Điền Phong • Thẩm Phối • Bàng Kỷ • Quách Đồ • Tân Bình • Điền Trù • Đào Khiêm • Tuân Thầm • Trịnh Thái • Hà Ngung • Phó Tiếp • Cái Huân • Trần Kỷ • Trần Khuê • Trương Dương • Triệu Kỳ • Dương Bưu • Mã Mật Đê • Vương Doãn • Sĩ Tôn Thụy • Khổng Dung • Khổng Trụ • Tang Hồng • Ngụy Phúng • Lý Tiến • Lý Nho • Trương Mạc • Trương Siêu • Quản Ninh • Viên Di • Vương Liệt • Thái Ung • Gia Cát Huyền • Lưu Kỳ • Khoái Lương • Hàn Huyền • Đổng Phù • Triệu Vĩ • Vương Thương • Trương Tùng
Tướng
lĩnh
Tào Ngụy
Ân Thự • Bàng Đức • Bàng Hội • Cao Lãm • Châu Thái • Chu Cái • Chu Linh • Chung Hội • Diêm Hành • Diêm Nhu • Doãn Lễ • Doãn Phụng • Dương Hân • Dương Kỵ • Đặng Ngải • Đặng Trung • Điền Dự • Điền Tục • Điển Vi • Đới Lăng • Giả Quỳ • Giả Tín • Gia Cát Đản • Hạ Hầu Đôn • Hạ Hầu Hiến • Hạ Hầu Mậu • Hạ Hầu Nho • Hạ Hầu Thượng • Hạ Hầu Uyên • Hạ Hầu Vinh • Hác Chiêu • Hàn Hạo • Hàn Tống • Hầu Âm • Hầu Thành • Hoàng Hoa • Hồ Liệt • Hồ Phấn • Hồ Tuân • Hứa Chử • Hứa Nghi • Khiên Chiêu • Lã Khoáng • Lã Kiền • Lã Thường • Lã Tường • Lâu Khuê • Lộ Chiêu • Lỗ Chi • Lưu Đại • Lưu Huân • Lý Điển • Lý Phụ • Lý Thông • Mãn Sủng • Ngô Chất • Ngô Đôn • Ngưu Kim • Ngụy Bình • Ngụy Tục • Nhạc Lâm • Nhạc Tiến • Nhâm Tuấn • Phí Diệu • Quách Hoài • Quán Khâu Kiệm • Sư Toản • Sử Hoán • Tang Bá • Tào Chân • Tào Chương • Tào Hồng • Tào Hưu • Tào Nhân • Tào Sảng • Tào Thái • Tào Thuần • Tào Triệu • Tần Lãng • Tất Quỹ • Thái Dương • Thành Công Anh • Thân Nghi • Tiên Vu Phụ • Tiêu Xúc • Tô Tắc • Tôn Lễ • Tôn Quán • Tống Hiến • Trần Thái • Triệu Ngang • Triệu Nghiễm • Triệu Tiển • Trương Cáp • Trương Đặc • Trương Hổ • Trương Liêu • Trương Tú • Tư Mã Vọng • Từ Hoảng • Văn Hổ • Văn Khâm • Văn Sính • Văn Thục • Vu Cấm • Vương Bí • Vương Kinh • Vương Lăng • Vương Song • Vương Sưởng • Vương Trung • Xương Hi
Thục Hán
Bàng Hi • Cao Tường • Câu Phù • Diêm Vũ • Đặng Chi • Gia Cát Chiêm • Gia Cát Thượng • Hạ Hầu Bá • Hạ Hầu Lan • Hoàng Trung • Hoàng Quyền • Hoắc Dặc • Hoắc Tuấn • Hồ Tế • Hướng Sủng • Khương Duy • La Hiến • Liêu Hóa • Liễu Ẩn • Lôi Đồng • Lôi Tự • Lưu Bàn • Lưu Mẫn • Lưu Phong • Lưu Tuần • Lưu Ung • Lý Khôi • Mã Đại • Mã Siêu • Mã Tắc • Mã Trung • Mạnh Đạt • Mạnh Hoạch • Nghiêm Nhan • Ngô Ban • Ngô Lan • Ngô Ý • Ngụy Diên • Phí Quán • Phó Dung • Phó Thiêm • Phụ Khuông • Phùng Tập • Quan Bình • Quan Hưng • Quan Vũ • Sa Ma Kha • Tập Trân • Thân Đam • Trác Ưng • Trần Đáo • Trần Thức • Triệu Lũy • Triệu Vân • Trương Dực • Trương Nam • Trương Ngực • Trương Phi • Tưởng Bân • Tưởng Thư • Viên Lâm • Vương Bình • Vương Hàm • Vương Tự
Đông Ngô
Bộ Cơ • Bộ Hiệp • Bộ Xiển • Cam Ninh • Chu Cứ • Chu Dận • Chu Du • Chu Dị • Chu Hoàn • Chu Nhiên • Chu Phường • Chu Tài • Chu Thái • Chu Thiệu • Chu Xử • Chung Ly Tuân • Cố Dung • Cố Thừa • Cốc Lợi • Đào Hoàng • Đào Tuấn • Đinh Phong • Đinh Phụng • Đổng Tập • Đường Tư • Gia Cát Dung • Gia Cát Tịnh • Hạ Đạt • Hạ Tề • Hàn Đương • Hoàng Cái • Kỷ Chiêm • Lã Cứ • Lã Đại • Lã Khải • Lã Mông • Lã Phạm • Lăng Tháo • Lăng Thống • Lỗ Thục • Lục Cảnh • Lục Dận • Lục Kháng • Lục Tốn • Lục Yến • Lưu A • Lưu Bình • Lưu Lược • Lưu Tán • Lưu Toản • Lý Dị • Lý Úc • Mã Mậu • Mã Trung • My Phương • Ngô Cảnh • Ngô Ngạn • Ngu Tiện • Ngu Trung • Nhuế Huyền • Phan Chương • Phan Lâm • Phạm Cương • Quách Mã • Sĩ Nhân • Tạ Tinh • Thái Sử Từ • Thẩm Oánh • Thi Tích • Tiên Vu Đan • Toàn Dịch • Toàn Đoan • Toàn Tông • Toàn Tự • Tô Phi • Tổ Lang • Tổ Mậu • Tôn Ân • Tôn Bí • Tôn Cảo • Tôn Chấn • Tôn Di • Tôn Dị • Tôn Du • Tôn Hâm • Tôn Khải • Tôn Lãng • Tôn Lân • Tôn Hà • Tôn Hiệu • Tôn Hoàn • Tôn Hoán • Tôn Phụ • Tôn Thiều • Tôn Tịnh • Tôn Tuấn • Tôn Tùng • Tống Khiêm • Trần Biểu • Trần Tu • Trần Vũ • Trình Phổ • Trịnh Trụ • Trương Bố • Trương Đạt • Tu Doãn • Tu Tắc • Từ Côn • Từ Thịnh • Tưởng Khâm • Vu Thuyên • Vương Đôn
Tây Tấn
Chu Tuấn • Dương Hỗ • Dương Tắc • Dương Tông • Dương Triệu • Đỗ Dự • Đổng Nguyên • Đường Bân • Gia Cát Tự • Hồ Uyên • Khiên Hoằng • Lý Tùng • Mã Long • Mao Cảnh • Mạnh Cán • Thạch Bao • Thoán Năng • Trần Khiên • Tôn Tú • Tuân Khải • Tư Mã Dung • Tư Mã Lượng • Tư Mã Phụ • Tư Mã Trụ • Tư Mã Tuấn • Vương Hồn • Vương Tố • Vương Tuấn
Khác
Trương Bảo • Trương Lương • Trương Yên • Mã Nguyên Nghĩa • Hoàng Phủ Tung • Chu Tuấn • Hà Tiến • Đinh Nguyên • Từ Cầu • Hoa Hùng • Chủng Tập • Chủng Thiệu • Bào Tín • Kỷ Linh • Kiều Nhuy • Lôi Bạc • Trần Lan • Văn Xú • Nhan Lương • Khúc Nghĩa • Lý Thôi • Quách Dĩ • Trương Tế • Phàn Trù • Đoàn Ổi • Từ Vinh • Hồ Chẩn • Dương Định • Tào Báo • Lưu Tích • Giả Long • Trương Nhiệm • Lưu Khôi • Dương Ngang • Dương Nhiệm • Biên Chương • Bắc Cung Ngọc • Lý Văn Hầu • Thuần Vu Quỳnh • Viên Hi • Cao Cán • Cao Thuận • Thành Liêm • Tào Tính • Hác Manh • Trương Tiện • Liễu Nghị • Trách Dung • Hầu Tuyển • Trình Ngân • Trương Hoành • Thành Nghi • Lý Kham • Mã Ngoạn • Dương Thu • Lương Hưng • Lý Mông • Vương Phương • Đổng Thừa • Dương Phụng • Hàn Tiêm • Lã Giới • Vương Uy • Hoàng Tổ
Khác
Bàng Đức Công • Chu Bất Nghi • Chu Kiến Bình • Chu Quần • Chu Tuyên • Đỗ Quỳ • Đổng Phụng • Điêu Thuyền • Hạ Hầu Xứng • Hoa Đà • Hoàng Phủ Mật • Hoàng Thừa Ngạn • Hồ Chiêu • Mã Hưu • Mã Thiết • Lã Hưng • Lưu Huy • Mã Quân • Nễ Hành • Quản Lộ • Tả Từ • Tào Bất Hưng • Tào Thực • Tào Xung • Thành Tế • Tuân Sảng • Tuân Xán • Tống Trọng Tử • Tôn Thiệu • Triệu Nguyệt • Trịnh Huyền • Nhâm An • Trương Bao • Trương Tiến • Trương Trọng Cảnh • Tư Mã Huy • Vương Bật
Liên quan